Được coi như màu sắc cơ bản thứ 5 bên cạnh 4 màu CMYK dành cho in ấn,
màu Pantone trở thành hệ quy chiếu màu sắc chuẩn mực, ngôn ngữ giao tiếp chính
thức trong công nghiệp thiết kế toàn cầu. Vậy màu Pantone là gì? Cách sử dụng
màu Pantone trong thiết kế như thế nào?
Pantone – cơ quan toàn cầu về màu sắc
Thuộc tập đoàn đa quốc gia X-Rite –
Pantone LLC là một cơ quan màu sắc nổi tiếng thế giới. Trong hơn 50 năm cung
cấp các sản phẩm dịch vụ và công nghệ trong khám phá màu sắc và biểu hiện sáng
tạo, Pantone đã truyền cảm hứng cho vô số các nhà thiết kế trên toàn cầu từ
lĩnh vực thời trang, nội thất cho đến đồ họa, thiết kế công nghiệp.
Năm 1963, Lawrence Herbert, cha đẻ
của Pantone, đã sáng tạo một hệ thống đột phá cho phép nhận diện, giao tiếp màu
sắc một cách trùng khớp, chính xác nhằm giải quyết tình trạng diễn giải sai
lệch trong cộng đồng nghệ thuật đồ họa. Hệ thống của Herbert đã tạo tiền đề cho
từ điển tiêu chuẩn màu đầu tiên PANTONE®
MATCHING SYSTEM®. Kể từ đó, Pantone đã phát triển ý tưởng về hệ
thống tiêu chuẩn để khớp màu cho hàng loạt các ngành công nghiệp mà sự chính
xác về màu sắc trong từng giai đoạn (từ bước phác thảo đầu tiên trong thiết kế
cho đến khâu sản xuất cuối cùng) là yếu tố sống còn như: kỹ thuật số, thời
trang, sơn, nội thất, kiến trúc, thiết kế công nghiệp,…
Ngày nay, hệ thống tiêu chuẩn màu The PANTONE® được ngầm
công nhận như một ngôn ngữ chuẩn mực và chính thức trong giao tiếp bằng màu sắc
bất kể đó là với các nhà thiết kế, các nhà sản xuất, phân phối hay người tiêu
dùng.
Mỗi năm, Pantone và hàng trăm đơn vị
ủy quyền của Pantone cung cấp vô số các sản phẩm,dịch vụ ở hơn 100 quốc gia
trên thế giới. Sản phẩm cốt lõi của Pantone là những bộ tiêu chuẩn so sánh và
pha chế màu sắc vô cùng chi tiết, được đóng thành sách xòe dạng hình cánh quạt
hoặc dạng sách từ điển, kích thước gần như tờ giấy A4 với nhiều trang màu lên
đến hơn 2000 màu).
Thiết
kế theo kiểu một cuốn từ điển có trang gấp của bộ tra cứu màu Pantone cho thiết
kế thời trang và nội thất.
Thiết
kế mẫu so sánh dạng xòe quạt
Các dòng sản phẩm chính của Pantone:
- Graphic: Là dòng sản phẩm cho ngành in ấn, thiết kế bao
bì, thiết kế đồ họa.
- Fashion and Home: Là dòng sản phẩm
dành cho ngành thời trang, dệt nhuộm vải, thuộc da.
- Industry: Là dòng sản phẩm cho kim
loại và nhựa.
Bên cạnh cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn
màu, công ty này còn thành lập PANTONE
COLOR INSTITUTE® (Viện màu sắc Pantone) – cơ quan nghiên cứu ứng dụng và trung
tâm thông tin về màu sắc, nơi đưa ra các dự báo và cung cấp các chuẩn màu cho
giới thiết kế chuyên nghiệp. Các dự
báo của viện bao gồm PANTONE Fashion Color Report (Báo cáo màu Pantone cho thời
trang),PANTONE VIEW home + interiors (Góc nhìn của Pantone về bày trí và nội
thất) và Color of the Year (Màu của năm)
Màu Pantone là gì?
1. The Pantone Colour Matching System
(PMS) - ngôn ngữ chuẩn mực của màu sắc
The Pantone Colour Matching System
(PMS) cơ bản là một hệ thống tái tạo màu tiêu chuẩn. Bằng việc
tiêu chuẩn hóa màu sắc với tên gọi bằng các mã số, các nhà sản xuất ở các địa
điểm khác nhau, các khâu khác nhau đều có thể tra cứu hệ thống Pantone và chắc
chắn tạo ra hiệu ứng màu trùng khớp cho sản phẩm mà không cần bất kỳ một sự
liên lạc trực tiếp nào.
Tiêu
chuẩn hóa màu sắc từ việc tạo màu và dán nhãn mã số
PMS là một không gian màu sắc độc
quyền sử dụng trong một loạt các ngành công nghiệp, chủ yếu trong in ấn, hiện
nay mở rộng thêm trong ngành nhuộm vải (phục vụ các thiết kế thời trang), chế
tạo vật liệu nhựa cũng như sơn phun, sơn tĩnh điện trên bề mặt kim loại (phục
vụ thiết kế công nghiệp). Các hướng dẫn màu Pantone đã được chấp nhận rộng rãi
và được sử dụng bởi các nghệ sĩ, nhà thiết kế, nhà in, các nhà sản xuất, tiếp
thị cũng như khách hàng trong tất cả các ngành công nghiệp trên toàn thế giới
nhằm xác minh cụ thể màu sắc, đặc điểm kỹ thuật thiết kế, kiểm soát chất lượng
và thông tin liên lạc.
2. Màu Pantone là gì?
Các màu đã được nghiên cứu, tiêu
chuẩn hóa với các thông số kỹ thuật trong pha chế, được đánh mã số cụ thể và
đưa vào hệ thống PMS, là màu Pantone.
Người trong giới in ấn thường định
nghĩa màu Pantone là màu pha, hay màu thứ 5. Bởi lẽ, màu Pantone đã được tiêu
chuẩn hóa với đặc điểm kỹ thuật rõ ràng, có thể coi như màu pha sẵn, khác hoàn
toàn với “màu thường” – các màu tạo ra từ việc nhà in pha trộn từ các màu CMYK
(là 4 màu cơ bản trong in ấn).
Màu Pantone luôn có sắc độ tươi tắn,
nổi bật hơn hẳn khi đặt cạnh những ấn phẩm được in offset từ 4 màu cơ bản
(thường bị sai khác lớn với thiết kế).
Trong tên gọi các màu Pantone, bên
cạnh mã số riêng thể hiện sắc độ, đi sau các số thường có thêm các chữ cái
C,M,U nhằm thể hiện chính xác hiệu ứng màu thay đổi trên từng chất liệu giấy
in. C (coated – giấy có lớp tráng phủ như giấy Couche), U
(Uncoated – không tráng, như giấy Fort) và M (matte – mờ). Ví dụ, Pantone 199
Red có thể được xác định là Pantone 199C (C = giấy Coated), Pantone 199U (U =
không tráng giấy) hoặc Pantone 199M (M = Matte Paper). Còn
trong bảng tra cứu dành cho thiết kế vật liệu nhựa, các màu cũng được ký hiệu
thêm bên cạnh mã số màu: chữ Q – opaque (thể hiện màu sắc được in trên bề mặt
nhựa đục), chữ T - transparent (ký hiệu cho màu hiện lên trên bề mặt nhựa
trong)
Mẫu
màu Pantone trên hai chất liệu giấy khác nhau: giấy có tráng phủ và giấy không
tráng
Mẫu
chip nhựa để đối chiếu trong một bộ mã của Pantone
Phân loại các bộ mã Pantone
Bảng màu Pantone được xây dựng với
nhiều bộ mã ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau thậm chí là
trong từng bộ phận khác nhau của một quy trình sản xuất. Ví dụ như, bộ phận tư vấn hoặc thiết kế mẫu mã thì dùng
loại Pantone CMYK hay là Pantone Color Guide hoặc là Pantone Color Bridge…Còn
bộ phận ở xưởng sản xuất hoặc bộ phận có nhu cầu cần công thức pha màu theo
định lượng thì dùng bộ sản phẩm Pantone Formula Guide, Pantone Metallics.
Các sản phẩm của Pantone có thể đưa
phân loại theo một số tiêu chí như sau:
Theo vật liệu tạo mẫu : ta có 2 sản phẩm tra cứu khác nhau: Pantone TPX (màu tra cứu được in trên chất
liệu giấy, phục vụ ngành in ấn) và Pantone
TCX (mẫu tra cứu trên
chất liệu vải cotton, phục vụ ngành nhuộm vải cho các thiết kế thời trang, nội
thất)
Pantone TPX
Pantone TCX
Theo mục đích sử dụng : có 2 loại Pantone
CMYK hay Pantone Color Bridge (bộ chuẩn màu sắc để thiết kế trên các
phần mềm đồ họa) và Pantone
Formula Guide (có các
công thức pha mực dành cho xưởng sản xuất, in ấn)
Pantone
Bridge Color với các thông số chuyển đổi giữa màu Pantone và CMYK
Mẫu
của bộ tra cứu Pantone Formula Guide
Theo đặc tính của vật liệu thiết kế: có loại chuyên dùng cho các thiết kế kim loại gọi là Pantone Metallics , và bảng màu dành cho thiết kế giấy
decal, bảng hiệu, phấn gọi là Pantone
Neon & Pastel.
Pantone Metallics
Các
trang trong hướng dẫn màu Pantone Neon và Pastel
Cách tạo màu Pantone
Như đã nói giới thiệu ở trên, màu
Pantone luôn có phần tươi sáng, nổi bật hơn so với các màu tạo thành từ việc in
offset (từ hệ màu CMYK). Không chỉ vậy, tính bảo toàn, chính xác của màu
Pantone từ bản thiết kế cho đến bản in cũng cao hơn rất nhiều, Vì vậy, với các
sản phẩm in ấn đòi hỏi độ chuẩn xác cao về màu sắc, không chỉ để đảm bảo tính
thẩm mỹ mà còn đảm bảo độ nhận diện thương hiệu của sản phẩm với khách hàng,
việc tạo màu Pantone là vô cùng cần thiết. Sau đây, Designs.vn xin được giới
thiệu với các bạn quy trình tạo màu Pantone khi thiết kế sản phẩm đồ họa in ấn,
ứng dụng phổ biến nhất của tiêu chuẩn màu Pantone.
Bước 1: Lựa chọn bộ mã Swatch PMS
(Pantone Matching System)
Như đã giới thiệu ở trên có nhiều
phiên bản bộ mã swatch PMS để đáp ứng cho nhiều loại vật liệu in khác nhau. Vì
lý do này, việc nói chuyện trước với nhà in của bạn về loại giấy nào sẽ được sử
dụng để in là rất quan trọng để bạn có thể tham khảo đúng bộ mã ngay từ bước
lựa chọn và lên ý tưởng. Các bộ mã swatch thường là có giá thành khá cao
(đặc biệt là thư viện tham khảo đầy đủ - full reference library). Điều
quan trọng là bạn phải nhớ rằng những bộ mã có thể "hết hạn", có
nghĩa là chúng không còn áp dụng đối với các bộ mực hiện hành. Thêm vào
đó, các bản tra cứu trên giấy này cũng được Pantone khuyến cáo chỉ có thể
là khuôn mẫu chính xác trong một năm và cần thay mới do mực in sẽ dần ngả theo
sắc vàng qua thời gian.
Bước 2: Làm việc với khách hàng
Để những gì có trong bộ mã swatch của
bạn thực sự có giá trị, bạn hãy đến gặp khách hàng của mình để thảo luận với họ
về màu sắc sẽ được sử dụng trong dự án. Khi bạn có một ý tưởng thiết kế, bạn có
thể thảo luận về màu sắc chính xác cho phông nền, chữ và các yếu tố khác. Hãy
nhớ rằng các ô màu swatch được dùng để xác định màu solid (màu đặc, màu mảng
bẹt) và chúng không giúp ta bảo đảm chắc chắn rằng các yếu tố như hình ảnh (mà
có thể chứa hàng triệu màu sắc đặt cạnh nhau) sẽ có hiệu ứng nguyên vẹn của từng
màu riêng biệt như trong bảng màu Color Guide.
Bước 3: Chọn thư viện mẫu màu và
những màu thích hợp trong phần mềm đồ họa của bạn.
- Trong Photoshop: Mở bảng màu
swatches bằng cách nhấn vào Window > Swatches. Bảng mẫu màu tiêu chuẩn sẽ
được hiển thị. Nhấp vào mũi tên nhỏ phía trên bên phải của cửa sổ swatches, bạn
sẽ thấy một danh sách dài các thư viện màu sắc để lựa chọn, bao gồm nhiều bộ
sưu tập Pantone. Chọn tên tập phù hợp với bộ mã màu mà bạn đang sử dụng.
Photoshop sẽ hỏi xem bạn có muốn thay thế các bảng hiện tại hoặc bổ sung thêm
vào (Append). Chọn "OK" để thay thế bảng màu đó, và thế là bạn chỉ
nhìn thấy bảng màu Pantone.
- Trong Illustrator: Quá trình này về
cơ bản là giống nhau, trừ khi bạn nhấp chuột vào mũi tên để đưa lên danh sách
swatches, trước tiên bạn phải chọn "Open Swatch Library" để xem danh
sách đầy đủ của Pantone và các thư viện màu khác.
Một khi các ô Pantone của bạn đã được
hiển thị, bạn có thể thấy các số tham chiếu bằng cách rà chuột lên mỗi mẫu màu.
Bây giờ bạn có thể chọn những màu sắc mà bạn đã chọn ra từ bộ mã của mình. Quá
trình này có thể thay đổi chút ít tùy thuộc vào phiên bản của phần mềm
Photoshop hay Illustrator mà bạn đang sử dụng. Các bảng màu swatch cũng có sẵn
trong đa số các phần mềm đồ họa tiêu chuẩn vì vậy hãy chắc chắn là bạn chọn
đúng bảng phù hợp cho công việc của mình.
Bước 5: Cung cấp thông số màu sắc cho
nhà in
Mặc dù bạn đã chọn màu sắc thích hợp
trong thiết kế của mình, điều quan trọng là bạn phải thông báo cho nhà in thông
tin về màu nào sẽ được sử dụng và sử dụng ở chỗ nào. Bạn có thể làm điều này
bằng cách in một bản cho mẫu thiết kế của mình rồi đánh dấu các vị trí với nhãn
từng màu PMS theo số tham chiếu của nó.
Thợ in sẽ tra số tham chiếu của màu
Pantone bạn đã chọn trong bảng tra cứu Formula Guide để có được công thức pha
màu, rồi sử dụng mực màu quy chuẩn cơ bản của Pantone tiến hành pha mực in đúng
tỷ lệ. Bằng cách đó, màu sắc kỳ vọng của khách hàng được chuyển tải nguyên vẹn
từ ý tưởng thiết kế đến thành phẩm cuối cùng.
Quy trình này cũng tương tự trong
ngành sản xuất với chất liệu vải, nhựa, kim loại mà trong đó những hướng dẫn về
màu sắc Pantone Colour Guide để so sánh màu sắc được thiết kế riêng biệt cho
từng chất liệu.
Designs.vn